CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
I. THÔNG TIN TỔNG QUÁT
- Trình độ đào tạo:Đại học
- Ngành đào tạo:Y khoa (General Medicine)
- Hình thức đào tạo:Chính quy
- Ngôn ngữ đào tạo:Tiếng Việt, Tiếng Anh, Tiếng Đức
- Mã ngành:772010
- Thời gian đào tạo:06 năm 03 tháng
- Văn bằng tốt nghiệp :Bằng Bác sĩ (The Degree of Doctor of Medicine)
- Khối lượng kiến thức toàn khóa:
- 360 tín chỉ (theo European Credit System/ECTS)
- 11 tín chỉ phần Giáo dục Đại cương (theo Việt Nam).
- Chuẩn đầu vào:
Tốt nghiệp THPT và trúng tuyển vào ngành Y khoa theo quy định của đề án tuyển sinh đại học hằng năm của trường, và được xét tuyển vào Khoa Y Việt – Đức theo kế hoạch tuyển sinh hằng năm của Khoa Y Việt – Đức.
- Điều kiện tốt nghiệp :
Sinh viên được Nhà trường xét và công nhận tốt nghiệp khi hoàn thành toàn bộ các học phần theo đúng tỷ lệ của từng khối lượng kiến thức trong chương trình đào tạo, hoàn thành chương trình Giáo dục Thể chất, chương trình Giáo dục Quốc phòng – An ninh, đạt chuẩn năng lực Ngoại ngữ, Tin học và và hoàn thành các nghĩa vụ khác của người học. Cụ thể:
TT
|
ĐIỀU KIỆN
|
MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC
|
Ghi chú
|
1
|
Kết quả học tập
|
Tích lũy đủ 371 tín chỉ, trong đó phần Giáo dục đại cương: 11 tín chỉ; phần Giáo dục Chuyên nghiệp: 360 tín chỉ.
Điểm trung bình chung tích lũy toàn khóa đạt từ 2,00 trở lên (thang điểm 4) và 5,00 trở lên với thang điểm 10. Có kết quả “Đạt” trong các kỳ thi Quốc gia Chuyển Giai đoạn Y khoa (M1, M2 và M3) của CHLB Đức.
|
|
2
|
Kết quả rèn luyện
|
Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức bị đình chỉ học tập.
|
|
3
|
Điều kiện Ngoại ngữ
|
Cuối năm thứ năm, có chứng chỉ Đức ngữ trình độ C2 (Goethe-Zertifikat C2) hoặc
Deutsches Sprachdiplom (DSD 2) hoặc TestDAF 4 hoặc tương đương.
Có chứng chỉ Anh ngữ bậc 4/6 tương đương với trình độ B2 theo khung tham chiếu Châu Âu
|
Sinh viên tự tích lũy
|
4
|
Điều kiện Giáo dục Quốc phòng, Giáo dục Thể chất
|
Có chứng chỉ Giáo dục Quốc phòng – An ninh và hoàn thành học phần Giáo dục Thể chất
|
|
II. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Đào tạo Bác sĩ y khoa trình độ đại học chất lượng cao (theo tiêu chuẩn Châu Âu), có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có năng lực chuyên môn, nghiên cứu khoa học, có khả năng hành nghề y tại CHLB Đức, đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
III. CHUẨN ĐẦU RA
Thiết kế theo dạng Mục tiêu đào tạo dựa trên năng lực (Competency-Based Learning Objectives) bao gồm các POs/Program Objectives (Các Mục tiêu chương trình đào tạo) và PLOs/Program Learning Outcomes (Các Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo).
GIÁO DỤC ĐẠI CƯƠNG
PO1: Vận dụng những nội dung cơ bản của Triết học Mác – Lênin, Kinh tế Chính trị Mác – Lênin, Chủ nghĩa Xã hội Khoa học, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam vào hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
|
PLO1
|
Giải thích được những nội dung cơ bản của Triết học Mác – Lênin, Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
|
PLO2
|
Vận dụng được những nội dung cơ bản của Triết học Mác – Lênin, Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam vào hoạt động nhận thức và hoạt động xã hội, hoạt động chuyên môn
|
PLO3
|
Chủ động trong học tập, tôn trọng tính kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
|
PO2: Đạt chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Ứng dụng một số phần mềm chuyên dụng để xử lý dữ liệu thống kê trong nghiên cứu y khoa.
|
PLO4
|
Ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập và tra cứu tài liệu chứng cứ khoa học hiệu quả
|
PLO5
|
Thao tác cơ bản với phần mềm công nghệ thông tin trong thực hành nghề nghiệp
|
PLO6
|
Ứng dụng các thiết bị liên lạc, hỗ trợ trong thực hành nghề nghiệp
|
GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP
PO3: Bác sĩ y khoa có khả năng áp dụng các kiến thức, kỹ năng, khả năng y khoa cũng như cách ứng xử chuyên nghiệp trong công tác chăm sóc bệnh nhân.
|
PLO7
|
Trình bày, giải thích được cấu trúc, chức năng của các tế bào, mô, cơ quan, hệ thống của cơ thể người trong điều kiện bình thường và trong bệnh lý.
|
PLO8
|
Ghi nhận, chỉ rõ và giải thích các cơ chế sinh lý bệnh và có thể rút ra và triển khai được các hướng tiếp cận cho chẩn đoán và điều trị nguyên nhân.
|
PLO9
|
Thành thạo/nắm vững những điều cơ bản về mặt phương pháp và tiến trình chẩn đoán cũng như việc đối phó với sự không chắc chắn trong chẩn đoán, các nguy cơ trong chẩn đoán và việc chẩn đoán quá mức và kết quả chẩn đoán ở những khu vực có tỉ lệ hiện mắc thấp.
|
PLO10
|
Lựa chọn các phương pháp khám lâm sàng để đánh giá các cơ quan, hệ thống của cơ thể người (sao cho) phù hợp với chỉ định, có liên quan đến bệnh nhân, có đặc thù theo giới tính, có đặc thù theo tuổi và có đặc thù theo tình huống và sử dụng kết quả cho các quyết định tiếp theo về chẩn đoán và điều trị.
|
PLO11
|
Lựa chọn các phương pháp khám thích hợp để đánh giá một cách riêng biệt các suy giảm chức năng và nguồn lực của một bệnh nhân nhằm chỉ định các dịch vụ phục hồi chức năng và sử dụng kết quả cho các quyết định tiếp theo về về chẩn đoán và điều trị.
|
PLO12
|
Thành thạo những điều cơ bản về điều trị.
|
PLO13
|
Quen thuộc với các phương pháp điều trị các bệnh thuộc các cơ quan và hệ thống của cơ thể người và lựa chọn những phương pháp này (sao cho) phù hợp với cung cách có định hướng theo chỉ định, có liên quan đến bệnh nhân, có đặc thù theo giới tính, có đặc thù theo tuổi và có đặc thù theo tình huống.
|
PLO14
|
Mô tả và giải thích các nguyên tắc điều trị của y học phục hồi, đánh giá nghiêm cẩn các nguyên tắc này và ra chỉ định hoặc ủng hộ các nguyên tắc này một cách thích đáng nếu cần.
|
PLO15
|
Thành thạo những điều cơ bản về y học cấp cứu và thực thi các biện pháp điều trị thuộc y học cấp cứu.
|
PO4: Bác sĩ y khoa có khả năng duy trì và cải thiện các hoạt động nghề nghiệp y của bản thân thông qua việc học tập liên tục, suốt đời cũng như thông qua việc phê bình y văn và việc áp dụng các thông tin khoa học và xuất xứ của chúng.
|
PLO16
|
Kiểm lại kiến thức nghề nghiệp và cách hành xử chuyên môn và không ngừng xác định nhu cầu học hỏi của bản thân theo quan điểm học suốt đời.
|
PLO17
|
(với tư cách là người dùng có tính phê phán) Giải thích các nguyên tắc và phương pháp của y học chứng cớ và đưa vào áp dụng để giải quyết các vấn đề trong điều trị cho các bệnh nhân riêng biệt và trong bối cảnh lâm sàng.
|
PLO18
|
Có năng lực về phương pháp NCKH đặc thù theo đề tài.
|
PLO19
|
Thực thi hoặc tham gia công trình NCKH
|
PLO20
|
Giải thích được tầm quan trọng của việc số hoá thông tin trong y khoa và chẩn đoán
|
PO5: Bác sĩ y khoa có khả năng giao tiếp thích hợp với bệnh nhân, trong các nhóm liên ngành và liên chuyên khoa, với đại diện của truyền thông đại chúng và với công chúng.
|
PLO21
|
Ghi nhận tầm quan trọng chủ yếu của các kỹ năng giao tiếp trong ngành y khoa và trong việc chăm sóc sức khoẻ và biết được rằng phương cách giao tiếp có thể học được.
|
PLO22
|
Tạo ra một mối quan hệ thầy thuốc-bệnh nhân ổn định, đáng tin cậy và thành thạo/nắm vững cách đối thoại chuyên nghiệp và hướng về bệnh nhân, có lưu ý đến các cách đối thoại đặc thù, các giai đoạn của cuộc đối thoại và các nhiệm vụ cần đạt được qua đối thoại.
|
PO6: Bác sĩ y khoa có khả năng điều phối và tích hợp các hoạt động chẩn đoán, điều trị và tư vấn được chỉ định cho bệnh nhân trong một bối cảnh đa ngành và chuyên khoa
|
PLO23
|
Giải thích vai trò của bản thân và vai trò của những người thuộc các ngành y tế khác đối với sức khỏe của dân số và đối với việc chăm sóc bệnh nhân. Áp dụng các hiểu biết này vào công tác dự phòng và nâng cao sức khỏe, công tác điều trị, phục hồi và chăm sóc giảm nhẹ.
|
PLO24
|
(Với tư cách là thành viên của một nhóm) Giao tiếp một cách thích hợp với đại diện của các ngành y tế khác nhằm tối ưu hóa sự hợp tác và chất lượng chăm sóc.
|
PO7: Bác sĩ y khoa có khả năng tư vấn và giáo dục bệnh nhân về dự phòng bệnh tật và nâng cao sức khỏe
|
PLO25
|
Lồng ghép việc nâng cao sức khỏe vào công tác chăm sóc riêng biệt cho bệnh nhân, ghi chép một cách toàn diện về tình trạng sức khỏe và lối sống của các cá nhân và (tư vấn họ) hành động theo hướng cải thiện sức khỏe
|
PLO26
|
Vận hành công tác dự phòng và nâng cao sức khỏe của cá nhân cũng như dân số trong sự phối hợp với các viện – trường và các tổ chức trong ngành y tế
|
PO8: Bác sĩ y khoa có khả năng hành xử 1 cách chuyên nghiệp qua cách biểu lộ sự thấu cảm và khoảng cách chuyên nghiệp (professional distance/ boundaries), qua lòng vị tha và việc tự chăm sóc (bản thân), và qua việc suy ngẫm tích cực và qua hiệu quả (công việc)
|
PLO27
|
Căn chỉnh hành vi của bản thân theo sát các giá trị và qui định chủ yếu của ngành nghề
|
PLO28
|
Quen thuộc với các vấn đề đạo đức và pháp lý trong công tác chăm sóc bệnh nhân
|
IV. VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI HỌC SAU KHI TỐT NGHIỆP
- Đảm nhận vai trò Bác sĩ điều trị tại các bệnh viện giảng dạy/bệnh viện thực hành tại
CHLB Đức và tại Việt Nam.
- Làm việc tại các viện (nghiên cứu) y khoa tại CHLB Đức và tại Việt Nam.
- Làm việc tại các cơ sở y tế tại Việt Nam.
V. KHẢ NĂNG HỌC TẬP, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ SAU KHI RA TRƯỜNG
- Học chuyên khoa (trong lúc làm việc) để trở thành bác sĩ chuyên khoa/chuyên gia (specialist) tại các bệnh viện giảng dạy/bệnh viện thực hành tại CHLB Đức.
- Học Bác sĩ Nội trú (nếu thi đậu) tại các trường ĐHYK tại Việt Nam.
- Học Sau đại học tại các trường ĐHYK tại Việt Nam và quốc tế.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Nationaler Kompetenzbasierter Lernzielkatalog Medizin (für Deutschland)Version 2.0/ National Competency-Based Learning Objectives for Undergraduate Medical Education (NKLM) in Germany. https://nklm.de/zend/objective/view/id/10002966/essential/yes
2. Bộ Giáo dục Đào tạo. Thông Tư số 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22/6/2021. Thông tư quy định về chuẩn chương trình đào tạo; xây dựng. thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đào tạo.
3. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Quyết định số 2261/QĐ-TĐHYKPNT ngày 10/6/2020 của Hiệu trưởng Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch.Chuẩn Đầu Ra CTĐT Bác sĩ Y Khoa (Ban hành kèm theo).